Tìm kiếm tin tức
Quy chế làm việc của UBND xã Phong Chương nhiệm kỳ 2021-2026
Ngày cập nhật 20/09/2022

 

QUY CHẾ

Làm việc của Ủy ban nhân dân xã Phong Chương nhiệm kỳ 2021 - 2026

(Ban hành kèm theo Quyết định số:49/QĐ-UBND, ngày 25 tháng 4 năm 2022

 của  UBND xã Phong Chương )

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của UBND xã.

2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Ủy ban nhân dân xã; công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã; trưởng thôn, các tổ chức và cá nhân có quan hệ làm việc với UBND xã chịu sự điều chỉnh của quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND xã

1. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò tập thể, đề cao trách nhiệm cá nhân và tinh thần chủ động, sáng tạo của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Uỷ viên Ủy ban nhân dân xã. Mỗi việc chỉ được giao một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Mỗi thành viên của Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về lĩnh vực được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

2. Chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên, sự lãnh đạo của Đảng uỷ, sự giám sát của Hội đồng nhân dân xã, phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân xã với Mặt trận và các đoàn thể nhân dân cùng cấp trong quá trình triển khai thực hiện mọi nhiệm vụ.

3. Giải quyết các công việc của công dân và tổ chức theo đúng pháp luật, đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm; bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn quy định và chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân xã.

4. Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã phải sâu sát cơ sở, lắng nghe mọi ý kiến đóng góp của nhân dân, có ý thức học tập để nâng cao trình độ, từng bước đưa hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ngày càng chính quy, hiện đại, vì mục tiêu xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh, nâng cao đời sống nhân dân.

5. Mọi hoạt động của UBND xã phải bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Điều 3. Chế độ làm việc của UBND xã

1. UBND xã làm việc theo chế độ một ngày 8 giờ, một tuần 5 ngày (Từ thứ 2 đến thứ 6). Thời gian làm việc được quy định như sau:

Buổi sáng làm việc từ 07 giờ 30 đến 11 giờ 30, buổi chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.

Khi cần thiết, UBND huy động cán bộ nhân viên làm việc ngoài giờ vào ngày nghỉ. Mọi thành viên trong cơ quan phải đi làm đúng giờ quy định, không được đi muộn về sớm,  trang phục gọn gàng, lịch sự.

2. Đối với công việc được giao phải làm công tâm, nhiệt tình không đùn đẩy, né tránh, có trách nhiệm bảo quản và phát huy hiệu quả tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc được trang cấp. Tham gia trực ngày, trực đêm tại cơ quan đầy đủ theo lịch phân công.

3. Chế độ nghỉ lễ, tết, nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn... theo quy định của Nhà nước, ngoài ra khi có công việc riêng phải viết đơn xin phép Chủ tịch, các Phó chủ tịch và báo với Văn phòng – Thống kê xã để nghỉ nhưng không quá 10 ngày trong một năm. Nếu nghỉ quá một ngày thì phải xin phép và được sự nhất trí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã.

 

CHƯƠNG II

TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ ban nhân dân xã.

1. Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và được sửa đổi năm 2019 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã.

2. Cách thức giải quyết công việc của UBND xã:

a) Ủy ban nhân dân xã họp, thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân;

b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng – Thống kê xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân xã để lấy ý kiến. Nếu quá nữa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng – Thống kê xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.

Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã.

1. Trách nhiệm chung

a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã, Trưởng thôn hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu, đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở.

b) Không được nói và làm trái các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và các văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.

2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Điều 36 Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các Hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì uỷ quyền Phó chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Đảng uỷ và Hội đồng nhân dân xã.

c) Căn cứ vào các văn bản của cấp trên, Nghị quyết của Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã.

d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân  xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã, Trưởng thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của mình.

e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của Pháp luật.

g) Báo cáo tình hình Kinh tế-Xã hội, Quốc phòng-An ninh của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng uỷ, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện.

h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả.

i) Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật.

3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã

a)  Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai công việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn. Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.

b) Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước UBND và HĐND xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của UBND chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của UBND trước Đảng uỷ, HĐND xã và UBND huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo với Chủ tịch quyết định.

c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của UBND thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định.

d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, các thôn thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực được giao.

4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Uỷ viên UBND xã

a) Uỷ viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình; báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan.

b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó.

c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn cấp huyện) để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

d) Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của người chủ trì phiên họp; tham gia ý kiến và biểu quyết về các vấn đề thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã; tham gia ý kiến với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân xã để xử lý các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc các vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.

đ) Thực hiện tốt nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao.

Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của công chức cấp xã.

   Thực hiện theo các quy định tại Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Thông Tư số 06/2012/TT- BNV ngày 30/10/2012 hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn; cán bộ công chức cấp xã cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

1. Trưởng Công An xã

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao.

- Đối với thị trấn chưa bố trí lực lượng công an chính quy thì Trưởng Công an thị trấn thực hiện nhiệm vụ như đối với Trưởng Công an xã quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trên địa bàn thị trấn.

2.  Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự xã

- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

3.  Nhiệm vụ của Bộ phận Văn phòng - Thống kê xã

-  Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trên các lĩnh vực: Văn phòng - thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, dân tộc và thanh niên trên địa bàn xã theo quy định của Pháp luật.

-  Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch  và phó chủ tịch Ủy ban nhân dân .

-  Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.

-  Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “Một cửa” và “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân,  nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến TT- HĐND, UBND xem xét, giải quyết theo thẩm quyền, tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Pháp luật.

-  Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn xã, dự thảo các văn bản theo yêu cầu của HĐND, TT-HĐND, UBND, Chủ tịch và phó chủ tịch UBND xã.

-  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND xã giao.

 Ngoài ra, công chức Văn phòng thống kê phối hợp với bộ phận kế toán ngân sách xã quản lý tài sản và khuôn viên của UBND xã. Đồng thời quản lý con dấu của UBND và HĐND xã, trong giờ hành chính sẽ tiến hành giao, nhận dấu cho cán bộ Văn thư-Lưu trữ quản lý trước khi làm việc 15 phút.

4. Nhiệm vụ của công chức Địa chính-Nông nghiệp-Xây dựng-Môi trường

-  Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực như:  Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

-  Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường, công tác quy hoạch, xây dựng, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.

-  Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn xã.

-  Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND xã.

-  Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn xã, xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để CT-UBND xã quyết định hoặc báo cáo cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

-  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND  xã giao.

5. Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán

-  Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách  xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn xã.

-  Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên, quyết toán ngân sách của UBND xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của Pháp luật.

-  Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật.

-  Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công, kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND xã theo quy định của pháp luật.

-  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch xã giao.

6.  Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch

-  Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

-  Phổ biến, giáo dục pháp luật, quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn  xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật.

-  Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định, tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn xã.

-  Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật, phối hợp với công chức Văn hóa - xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước quy ước ở thôn và công tác giáo dục tại trên địa bàn xã;

-  Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở.

-  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND xã giao.

7. Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội

-  Tham mưu, giúp UBND xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực như:  Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.

-  Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn xã,  tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn  xã.

-  Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội.

-  Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn xã theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công, quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn xã.

-  Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn xã.

-  Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch UBND xã giao.

- Thực hiện tốt công tác quản lý và bảo quản cơ sở vật chất ở đền liệt sỹ của UBND xã, đặc biệt là các ngày lễ trong năm.

* Ngoài ra, công chức cấp xã thực đúng theo Chỉ thị số 26/CT-UBND ngày 25/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động bộ máy quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh

1. Cán bộ, công chức, người lao động chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở và sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc. Không sử dụng thời gian làm việc vào việc riêng như tụ tập đi ăn sáng, uống cà phê... tại các địa điểm ăn uống, giải khát, không hút thuốc lá nơi công sở, không sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc và ngày trực.

2. Thực hiện tốt công tác bảo vệ bí mật Nhà nước tại UBND xã.

3. Không cử người tham dự cuộc họp không đúng thành phần được mời dự.  Nếu không tham dự thì phải có văn bản báo cáo xin phép người chủ trì cuộc họp và ủy quyền cho cấp dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp đi dự thay.

* Bên cạnh đó công chức cấp xã còn có trách nhiệm như sau:

1. Giúp UBND và Chủ tịch UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Phó chủ tịch UBND xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công.

2. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề giải quyết vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến.

3. Tuân thủ Quy chế làm việc của UBND xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch UBND, các PCT – UBND  giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội quy cơ quan.

4. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý.

5. Chịu trách nhiệm bảo quản, giữ gìn hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác chuyên môn, tổ chức sắp xếp, lưu trữ tài liệu có hệ thống phục vụ cho công tác lâu dài của UBND xã. Thực hiện chế độ báo cáo bảo đảm kịp thời, chính xác tình hình về lĩnh vực công việc mình phụ trách theo quy định của Chủ tịch  và PCT-UBND xã.

Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ không chuyên trách cấp xã và Trưởng thôn.

1. Cán bộ không chuyên trách xã chịu trách nhiệm trước UBND và Chủ tịch UBND xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công, thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 Quy chế này.

2. Trưởng thôn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND xã về mọi hoạt động của Thôn; tổ chức thực hiện mọi nhiệm vụ công tác trên địa bàn; thường xuyên báo cáo tình hình công việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách; đề xuất giải quyết kịp thời những kiến nghị của công dân, tổ chức và các thôn.

 

CHƯƠNG III

QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ

 

Điều 8. Quan hệ với Uỷ ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.

1. Uỷ ban nhân dân xã và Chủ tịch UBND xã chịu sự chỉ đạo của UBND huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBND huyện.

Trong chỉ đạo điều hành, khi gặp những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa được pháp luật quy định, UBND xã phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo của UBND huyện; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.

2. Uỷ ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn xã, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Uỷ ban nhân dân xã bố trí cán bộ, công chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu theo dõi các lĩnh vực công tác theo hướng dẫn nghiệp vụ của cấp trên, giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp huyện, tuân thủ sự chỉ đạo, thống nhất của cơ quan chuyên môn cấp trên.

Điều 9. Quan hệ với Đảng uỷ - HĐND - Mặt trận tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân xã.

1. Quan hệ với Đảng uỷ xã

a) Uỷ ban nhân dân chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ xã trong việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.

b) Uỷ ban nhân dân xã chủ động đề xuất với Đảng uỷ phương hướng, nhiệm vụ cụ thể về phát triển KT-XH, giữ vững an ninh, TTATXH, nâng cao đời sống nhân dân và những vấn đề quan trọng khác của địa phương, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giới thiệu với Đảng uỷ những cán bộ, Đảng viên có phẩm chất, năng lực đảm nhiệm các chức vụ công tác chính quyền.

2. Quan hệ với Hội đồng nhân dân xã:

a) Uỷ ban nhân dân xã chịu sự giám sát của HĐND xã, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết của HĐND báo cáo trước HĐND xã, phối hợp với Thường trực HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp của HĐND xã, xây dựng các đề án trình HĐND xã xem xét, quyết định, cung cấp thông tin về hoạt động của UBND xã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các Đại biểu HĐND xã.

b) Các thành viên UBND xã có trách nhiệm trả lời các chất vấn của Đại biểu HĐND, khi được yêu cầu, phải báo cáo giải trình về những vấn đề có liên quan đến công việc do mình phụ trách.

c) Chủ tịch UBND xã thường xuyên trao đổi làm việc với Thường trực HĐND xã để nắm tình hình, thu thập ý kiến của cử tri, cùng Thường trực HĐND xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân.

3. Quan hệ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể cấp xã

Uỷ ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với UBMTTQ và các Đoàn thể nhân dân cấp xã trong thực hiện các nhiệm vụ công tác, chăm lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân, tạo điều kiện cho các tổ chức này hoạt động có hiệu quả, định kỳ 6 tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết thông báo về tình hình phát triển KT-XH địa phương và các hoạt động của UBND cho các tổ chức này biết để phối hợp vận động tổ chức các tầng lớp nhân dân chấp hành đúng đường lối, chính sách, pháp luật và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước.

Điều 10. Quan hệ của UBND với Trưởng thôn.

1. Chủ tịch UBND xã phân công các thành viên UBND phụ trách, chỉ đạo, nắm tình hình các thôn. Hàng tháng, các thành viên UBND làm việc với trưởng thôn thuộc địa bàn đựơc phân công phụ trách hoặc trực tiếp làm việc với thôn để nghe phản ánh tình hình, kiến nghị và giải quyết các khiếu nại của nhân dân theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng thôn phải thường xuyên liên hệ với HĐND, UBND xã để tổ chức quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà nước cấp trên và của HĐND, UBND để triển khai thực hiện phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

Trưởng thôn kịp thời báo cáo UNBD và Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã tình hình mọi mặt của thôn đề xuất biện pháp giải quyết khi cần thiết, góp phần giữ vững ANTT trên địa bàn.

Điều 11. Quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân xã.

1. Ủy ban nhân dân xã chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân huyện; chấp hành mọi văn bản của Ủy ban nhân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất theo chế độ quy định hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân huyện. Có trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết và các văn bản khác phù hợp với pháp luật do Hội đồng nhân dân xã ban hành; đồng thời chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân trong việc chỉ đạo, điều hành thực hiện các nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước.

2. Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân xã trong việc chuẩn bị chương trình và nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân xã trình họp Hội đồng nhân dân xã; giải quyết các vấn đề trong quá trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân xã.

3. Ủy ban nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các bộ phận chuyên môn chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm  tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các bộ phận chuyên môn hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ; xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cùng cấp.

4. Ủy ban nhân dân xã phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã, Ban Công an xã trong việc đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; bảo đảm thi hành pháp luật, giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính và tổ chức việc tuyên truyền giáo dục pháp luật tại địa phương.

                                                                                                                                                CHƯƠNG IV

CHẾ ĐỘ HỘI HỌP, GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

 

Điều 12. Chế độ hội họp, làm việc của UBND xã.

1. Phiên họp UBND xã

a) UBND xã mỗi tháng họp ít nhất một lần, mỗi tuần họp giao ban một lần, ngày họp cụ thể do Chủ tịch quyết định.

Thành phần tham dự phiên họp gồm có: CT, các PCT và các uỷ viên UBND xã.CT-UBND mời thường trực Đảng uỷ, TT-HĐND xã cùng tham dự, Chủ tịch MTTQVN, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách, công chức xã và các Trưởng thôn được mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan, đại biểu mời tham dự được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

b) Nội dung phiên họp;

Nội dung phiên họp của UBND xã gồm những vấn đề được quy định tại khoản 1 Điều 3 quy chế này.

c) Trình tự phiên họp:

- CT-UBND chủ toạ phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt uỷ quyền PCT chủ toạ phiên họp.

- Văn phòng – Thống kê xã báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, đại biểu được mời dự và chương trình phiên họp.

- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp.

- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.

- Chủ toạ phiên họp, kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông qua nếu được quá nữa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.

Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì chủ toạ yêu cầu chuẩn bị thêm để trình lại vào phiên họp khác.

- Chủ toạ phát biểu ý kiến, kết luận phiên họp.

2. Sau phiên họp thường kỳ hàng tháng của Ủy ban nhân dân xã. Thường trực Ủy ban nhân tổ chức họp giao ban với cán bộ, công chức, bán chuyên trách và trưởng thôn để triển khai, phân công thực hiện các nội dung đã được tập thể Ủy ban nhân dân nhất trí thông qua.

3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc các PCT- UBND triệu tập các trưởng thôn và trưởng ban ngành đoàn thể họp để chỉ đạo, giải quyết một số vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị. Tùy trường hợp cụ thể, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND chủ trì hoặc tham dự cuộc họp giữa một số trưởng ban, ngành liên quan với một số trưởng thôn để giải quyết những vướng mắc hoặc những vấn đề cụ thể có liên quan đến địa phương.

4. Giao ban của Chủ tịch và  các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã

a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác, xử lý các vấn đề mới nảy sinh, những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND xã, UBND huyện, chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc họp khác do UBND xã triển khai, TT-HĐND xã và cán bộ, công chức xã được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên quan.

b) Trình tự giao ban:

- Văn phòng – Thống kê xã báo cáo những công việc chính đã giải quyết tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý, chương trình công tác tuần.

- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch thảo luận quyết định một số vấn đề thuộc thẩm quyền và xử lý các nội dung công tác.

5. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND xã họp liên tịch với TT-Đảng uỷ, TT-HĐND, CT-UBMTTQVN và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã, cán bộ không chuyên trách và công chức, trưởng thôn để thông báo tình hình kinh tế xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.

6. Các Hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của UBND xã về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.

7. Làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện tại xã

a) Theo chương trình đã được UBND huyện thông báo, Chủ tịch UBND xã chỉ đạo các Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan cùng Văn phòng – Thống kê xã chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND huyện và cơ quan chuyên môn cấp huyện.

b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UNBD xã có thể uỷ quyền cho các Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn cấp huyện, báo cáo kết quả và xin ý kiến Chủ tịch về những công việc cần triển khai.

8. Các cán bộ, công chức xã, phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập. Sau khi dự họp, tập huấn xong phải báo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.

9. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã phải quán triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.

10. Trách nhiệm của Văn phòng –Thống kê xã trong việc phục vụ các cuộc họp và tiếp khách của UBND xã:

a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc cùng với các cán bộ, công chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục vụ.

b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc. Gửi giấy mời và tài liệu đến các đại biể, ghi biên bản cuộc họp.

Điều 13. Giải quyết các công việc của UBND xã.

1. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” tại UBND và ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.

2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, HĐND, UBND xã, các thủ tục hành chính, phí, lệ phí, thời gian giải quyết công việc của công dân, tổ chức. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức và công dân. Xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức xã.

3. Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm phối hợp các bộ phận có liên quan của UBND với UBND huyện để giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Không để người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.

4. Bố trí cán bộ, công chức có năng lực phẩm chất tốt, có khả năng giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Trong khả năng cho phép, cần bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện phục vụ nhân dân.

Điều 14. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

 1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND xã bố trí ít nhất một buổi để tiếp dân, lịch tiếp dân phải được công bố công khai để nhân dân biết. Chủ tịch và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức lắng nghe ý kiến phản ánh, giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

UBND xã phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân theo thẩm quyền. Không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những thủ tục hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phải được giải quyết nhanh chóng theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ, để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết.

Trưởng thôn có trách nhiệm nắm vững tình hình ANTT, những thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với UBND xã kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.

2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND xã chịu trách nhiệm giúp CT-UBND tiếp công dân. Tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư, khiến nại, tố cáo của công dân.

 Điều 15. Phối hợp giữa UBND với thanh tra nhân dân ở xã.

*Uỷ ban nhân dân xã có trách nhiệm:

1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND xã. Các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển KT-XH hàng năm của địa phương.

2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.

3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân. Xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.

4. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế cơ sở, hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

Chương V

CÔNG TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO

Điều 16. Trách nhiệm thông tin, báo cáo của UBND xã, Chủ tịch UBND

1. Báo cáo UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và các phòng, ban cấp huyện:

a) Báo cáo phục vụ việc xây dựng Chương trình công tác của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện.

Trước ngày 20 tháng 11, UBND xã báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành của UBND xã và kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của UBND huyện và đăng ký các đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện vào chương trình công tác năm sau.

Danh mục phải thể hiện rõ:

- Các đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện;

- Tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề án: mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng nội dung tư tưởng chuẩn bị, phạm vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến tiến độ thực hiện đề án.

b) Thông tin báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và các phòng, ban, ngành cấp huyện.

UBND xã trình UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và các phòng, ban, ngành cấp huyện các loại báo cáo sau đây:

- Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các nội dung cần thiết khác;

- Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND huyện và các phòng, ban, ngành cấp huyện;

- Các báo cáo kiến nghị, đề xuất UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện và phòng, ban, ngành cấp huyện để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của UBND xã.

2. Báo cáo Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường trực Đảng ủy, Bí thư Đảng ủy:

a) Định kỳ có báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và các báo cáo chuyên đề theo quy định tại Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ xã và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu.

b) Trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã:

Chủ tịch UBND xã thường xuyên báo cáo với Bí thư Đảng ủy, tập thể Thường trực Đảng ủy tình hình hoạt động của UBND xã;

Chỉ đạo Văn phòng HĐND và UBND xã phối hợp với các bộ phận chuyện môn và các cơ quan, đơn vị cấp xã thực hiện chế độ báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của UBND xã với Thường trực Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy và Đảng ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu;

Chủ động đề xuất những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác của UBND xã cần báo cáo xin ý kiến tập thể Thường trực Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy hoặc Đảng ủy;

3. Báo cáo HĐND xã:

a) Xây dựng, trình HĐND xã quyết định các nội dung quy định tại Điều 26 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; định kỳ, báo cáo HĐND xã về việc tổ chức thực hiện các nội dung này;

b) Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và các nội dung cần thiết khác;

c) Báo cáo của UBND xã về tình hình thi hành Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND xã.

Điều 17. Trách nhiệm của Văn phòng HĐND và UBND xã, các công chức thuộc UBND xã, các Trưởng thôn.

1. Trách nhiệm của  Văn phòng HĐND và UBND xã:

a) Bảo đảm cung cấp thông tin hàng ngày kịp thời, chính xác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã và các Phó Chủ tịch UBND xã về các vấn đề cần đặc biệt quan tâm; báo cáo tổng hợp về sự chỉ đạo điều hành của UBND xã định kỳ tháng, 06 tháng, năm; các báo cáo khác theo yêu cầu của Chủ tịch UBND xã.

b) Chuẩn bị báo cáo, phối hợp, trao đổi thông tin và tham gia giao ban với Văn phòng Đảng ủy;

c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các bộ phận chuyên môn thuộc UBND xã thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND xã và Chủ tịch UBND xã;

d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chuyên môn giúp UBND xã, Chủ tịch UBND xã biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất;

đ) Vận hành Trang thông tin điện tử huyện. Tổ chức việc xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tại Văn phòng HĐND và UBND xã để phục vụ có hiệu quả sự chỉ đạo điều hành của UBND xã, Chủ tịch UBND xã và các thành viên khác của UBND xã; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các phiên họp UBND xã, các cuộc họp, làm việc và xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch UBND xã, các Phó Chủ tịch UBND xã;

e) Tổ chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch UBND xã, các Phó Chủ tịch UBND xã; thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã, các Phó Chủ tịch UBND xã xử lý các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch UBND xã, các Phó Chủ tịch UBND xã;

g) Tại phiên họp tháng 6 và tháng 12, Văn phòng HĐND và UBND xã báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND xã và tình hình thực hiện Quy chế làm việc của UBND xã.

2. Trách nhiệm của các công chức chuyện môn, ngành và các cơ quan, đơn vị thuộc UBND xã và các Trưởng thôn:

a) Củng cố, tăng cường hệ thống, thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;

          b) Định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND xã về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội huyện (tháng, quý, 06 tháng, năm); đồng thời gửi báo cáo cho Văn phòng UBND xã để tổng hợp, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần.

Báo cáo tháng: ngày 25 hàng tháng.

Báo cáo quý: ngày 25 của tháng cuối quý.

Báo cáo 6 tháng: ngày 25 tháng 5.

Báo cáo năm: chậm nhất ngày 30 tháng 10 hàng năm.

Báo cáo hàng tuần gửi vào chiều thứ Năm hàng tuần.

c) Chuẩn bị các báo cáo của UBND xã trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch UBND xã;

d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị chuyên môn khác về các vấn đề có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác;

đ) Các báo cáo chuyên đề, đột xuất khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã;

e) Thực hiện báo cáo chuyên môn với các phòng, ban thuộc UBND huyện và các  ngành cấp tỉnh theo quy định. 

Điều 18. Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc UBND xã cho Nhân dân

1. Chủ tịch UBND xã và các thành viên khác của UBND xã có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua các báo cáo trước HĐND xã, trả lời chất vấn của đại biểu HĐND xã, kiến nghị của cử tri, họp báo và ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại chúng theo quy định.

2. Các công chức chuyên môn, ngành và cơ quan, đơn vị thuộc UBND xã có nhiệm vụ:

a) Thực hiện tốt quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình;

b) Tăng cường quản lý công tác thông tin chuyên ngành không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí mật của Nhà nước;

c) Thông báo công khai về tình hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 19. Văn phòng HĐND và UBND xã có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy chế này của các công chức, ngành cấp xã và các Trưởng thôn; kịp thời đề xuất UBND xã xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc của UBND xã phù hợp với quy định của pháp luật./.

 

VP UBND xã
Các tin khác
Xem tin theo ngày  
Thống kê truy cập
Truy cập tổng 5.005
Truy cập hiện tại 132